global banners

Chữ Thiện - Ý nghĩa của chữ Thiện, Lương Thiện trong cuộc sống.

Thứ năm - 11/03/2021 10:49
Lương Thiện là một lựa chọn của con người. Lương thiện không thể khiến con người đạt được tất cả mọi thứ bản thân mong muốn nhưng nó sẽ giúp bạn luôn có nội tâm an lành.

 Chữ Thiện - Ý nghĩa chữ Thiện

Chữ Thiện

1. THIỆN LÀ GÌ ?

1.1. Chữ thiện:  Thiện có 15 chữ Hán: 善 (譱), 擅, 鱓, 鳝, 禪, 禅, 鄯, 膳, 饍, 墠, 嬗, 缮 (繕), 墡, 蟮, 蟺, trường hợp này là chữ 善 (phồn thể: 譱).

   Chữ thiện thuộc loại chữ hội ý, kết hợp bởi bộ 羊 dương và chữ 言 ngôn. Dương (羊) tượng trưng cho tường (祥) tức là điềm lành (cát tường); ngôn (言) là lời nói. Các cách viết của chữ này như sau:

Chữ thiện - ý nghĩa chữ Thiện

1.2. Nghĩa của chữ thiện: (dt.)

   (1) Việc tốt: Nhật hành nhất thiện (mỗi ngày làm một việc tốt).

    (2) Người tốt, người có đạo đức: Gia thiện nhi căng bất năng (phải khen người tốt mà cũng nên thông cảm với người không có khả năng).

    (3) Họ Thiện. (đt.)

    (4) Quý trọng: Thiện nhật giả vương, thiện thì giả bá (người biết quý ngày là bậc vương, biết quý giờ là bậc bá) (Tuân Tử, Cường quốc).

    (5) Kết bạn: Giao thiện (kết bạn).

    (6) Sửa cho tốt: Dục thiện kỳ sự (lo làm cho hay)

     (7) Yêu thích: Vương như thiện chi, tắc hà vi bất hành? (nếu vua thích cái đó thì sao không làm?) (Mạnh Tử, Lương Huệ Vương hạ).

     (8) Thân thiết, giao hảo: Thân nhân thiện lân (thân cận với láng giềng, giao hảo với lân bang). (tt.)

      (9) Quen biết: Diện thiện(Có nét mặt quen quen). (10) Tốt: Thiện nhân (người tốt).

      (11) Đáng chấp nhận: Thiện sách (kế hay). (pht.)

     (12) Khéo: Thiện thư (viết khéo).

     (13) Dễ: Thiện vong(dễ quên).

     (14) Thân thương: Thiện đãi (đối xử cách thân thương). (thán từ)

    (14) Khen ngợi: Thiện tai!

Theo nghĩa triết học, thiện là “điều tốt về phạm vi đạo đức. Là lý tưởng thoả mãn ý chí con người, cũng như chân thoả mãn lý trí và mỹ thỏa mãn tình cảm” .

 Chữ thiện - ý nghĩa chữ Thiện

2. CHỮ THIỆN TRONG CUỘC SỐNG.

2.1. CHỮ THIỆN TRONG NHO HỌC:

   Mạnh Tử cho rằng Tính thiện của con người bao gồm:

  (i) Lòng trắc ẩn (thương xót),

  (ii) Lòng tu ố (thẹn, ghét),

  (iii) Lòng từ nhượng (kính nhường),

  (iv) Lòng thị phi (biết phải trái).

Chữ thiện - ý nghĩa chữ Thiện

  Theo Mạnh Tử: “Lòng trắc ẩn là đầu mối của nhân, lòng tu ố là đầu mối của nghĩa, lòng từ nhượng là đầu mối của lễ, lòng thị phi là đầu mối của trí”. Cho nên con người cần phát huy bốn mối đó bằng cách nuôi dưỡng tâm tính (tồn tâm, dưỡng tính), giảm bớt lòng ham muốn (quả dục) và làm điều nhân nghĩa.

    Nói về  quan hệ giữa cái tôi với than nhân, Mạnh Tử thường dùng “hiếu, đễ, trung, tín” để nói lên nội dung cụ thể của thiện. Hiếu là thể hiện cụ thể mối quan hệ thích đáng giữa con với cha mẹ; Đễ là thể hiện cụ thể mối quan hệ thích đáng giữa tôi với anh chị em; Trung là thể hiện cụ thể mối quan hệ thích đáng giữa tôi với tổ quốc hay người chủ; Tín là thể hiện cụ thể mối quan hệ thích đáng giữa tôi với bạn bè.

2.2. CHỮ THIỆN TRONG PHẬT GIÁO:

     Thiện (Pali: kusala): là lành, tốt, có đạo đức; thuận theo đạo lý, có ích cho mình và cho người; là trạng thái tiêu diệt ác pháp. Ngược với thiện là ác, bất thiện (akusala) chính là ác pháp. Quả báu của thiện là sự an lạc thân tâm. Phúc (puñña): là hạnh phúc, sung sướng, là trạng thái làm cho tâm của mình được trong sạch khỏi phiền não. Ngược với phúc là tội (pāpa) là trạng thái làm cho tâm bị ô nhiễm bởi phiền não. Quả báu của phúc cũng là sự an lạc thân tâm. Cho nên, phúc và thiện đồng nghĩa với nhau. Phúc thường thấy trong Kinh Tạng, có nghĩa hẹp; Thiện thường thấy trong Vi Diệu Pháp Tạng, có nghĩa rộng.

Chữ thiện - ý nghĩa chữ Thiện (4)

Trong ba cõi (tam giới), con người nói riêng và tất cả chúng sinh nói chung, thân tâm được an lạc, đó là quả của phúc thiện. Các hành vi thiện đều do nơi thân thể, lời nói và nhất là tâm ý mà ra, gồm chung gọi là thập thiện nghiệp (10 hành vi lành):

  Về thân có ba:

  (1) không sát sanh,

  (2) không trộm cắp,

 (3) không dâm dục.

  Về ngữ có bốn:

  (4) không nói dối,

  (5) không nói hai lưỡi,

  (6) không nói ác khẩu,

  (7) không nói thêu dệt.

 Về ý có ba:

  (8) không tham lam,

  (9) không sân hận,

  (10) không ngu si tà kiến.

Tất cả phúc báu của loài người và trời (tức các chúng sanh ở về thế giới tốt rất đẹp hơn loài người) thành tựu được, đều do tu theo mười điều lành này. Nếu muốn sanh về cõi trời thì cần phải có hành vi đạo đức của thập thiện. Trời lại có ba cõi: cõi dục, cõi sắc và cõi vô sắc. Muốn sinh vào hai cõi sắc và vô sắc, lại cần tu theo tứ thiền bát định nữa mới được. Nhưng cũng căn cứ mười nghiệp lành này làm cơ bản; chỉ thêm một tầng nữa là cần phải có công phu tu các pháp thiền định nữa mà thôi. Vì thế, giáo pháp đại thừa cũng đều thâu tóm vào trong mười điều lành này và sự nghiệp xuất thế của các bậc thánh nhân hầu hết bao quát trong thập thiện nghiệp. Vai trò thực sự của thập thiện nghiệp có tính quyết định là như thế.

2.3. CHỮ THIỆN TRONG CÔNG GIÁO:

1. Thiên Chúa là tình yêu, là nguồn sự thiện sung mãn vô biên. Nơi Thiên Chúa, sự thiện hay tình yêu không phải là cái gì trừu tượng mà là chính bản tính của Ngài.

2. Con người luôn khao khát hiểu biết sự thật và ước muốn đạt đến sự thiện tuyệt đối, tức là hạnh phúc vĩnh cửu. Thế nhưng con người không thể tìm đâu được hạnh phúc ngoài Thiên Chúa: tâm hồn con người luôn luôn khắc khoải bao lâu chưa đạt tới Thiên Chúa.

3. Đối lại Thiên Chúa không để cho con người bơ vơ: chính Thiên Chúa đã lôi kéo chúng về với Chúa bằng ân sủng, bằng các ơn Thánh thần, bằng gương mẫu là chính Chúa Giêsu Kitô, hình ảnh Thiên Chúa.

Chữ thiện - ý nghĩa chữ Thiện (5)

4.  Sự thánh thiện không có nghĩa là thoát tục, nhưng là dấn thân xây dựng xã hội. Người thánh thiện không phải là người sống trên mây trên gió, nhưng là người tìm cách nhận ra tiếng gọi của Chúa giữa hoàn cảnh xô bồ của lịch sử. Con đường nên thánh bao gồm nhiều hành vi tốt lành (khổ chế, nhân đức), nhưng quan trọng hơn cả là lòng khát khao và tình yêu mến. Con người tiến triển trên đường nhân đức không phải bằng việc tích luỹ cho thật nhiều việc thiện, nhưng là nhờ việc tăng cường lòng yêu mến.

Chữ thiện - ý nghĩa chữ Thiện (7)

 

3. THỰC HÀNH VIỆC THIỆN DỄ HAY KHÓ ?

Thực tế trong cuộc sống hàng ngày, làm việc thiện là một điều không dễ vởi nếu không hiểu rõ đạo lý, cứ tự cho việc mình làm là thiện thì có thể sẽ không tránh khỏi việc tạo nghiệp, uổng phí mất tâm tư một cách vô ích.

3.1 Thế nào là chân thiện và giả thiện?

  Người xưa đã cho rằng: Giúp ích cho người gọi là thiện, chỉ vì có ích cho mình mà hại người khác gọi là ác. Vì vậy người làm thiện đem lại ích lợi cho người là công, mà công tức là chân, còn vì lợi cho mình ấy là tư, mà tư tức là giả. Việc thiện tự lòng phát ra là chân, đua đòi học theo là giả.

  Làm việc thiện mà xuất phát từ tấm lòng thành là chân thiện, còn hời hợt chiếu lệ mà làm là giả thiện. Hơn nữa hành thiện mà không nghĩ đến một sự báo đáp nào cả là chân thiện, trái lại còn hy vọng có sự đền đáp là giả thiện,

  Vì vậy khi làm việc thiện thì tự mình cần khảo sát kỹ lưỡng.

3.2 Thế nào là âm thiện, dương thiện?

      Phàm làm việc lành mà người ngoài biết được là dương thiện, làm việc lành mà người ngoài không biết được là âm đức. Âm đức được phúc báo, dương thiện hưởng danh thơm. Tuy nhiên, danh thơm thường là điều đáng húy kỵ vì xưa nay biết bao nhiêu người vì háo danh thành thử bị danh làm hại, lâm vào cảnh tai họa, ngược lại những người không tội lỗi mà cứ bị thiên hạ chê oan, thì lắm lúc con cháu họ được phát đạt.

Cái lẽ âm dương như thế, phải để tâm nhiều mới hiểu hết.

3.3 Thế nào là khó và dễ? 

     Đức Khổng Tử bàn về nhân ái nói bắt đầu từ chỗ khó mà thi hành trước, tức là từ chỗ phải thắng được lòng mình vậy, bởi lẽ khó mà làm được thì dễ ắt cũng làm xong. 

  Chẳng hạn như ở Giang Tây có ông già họ Thư làm nghề dạy học, nhân gặp một người nghèo thiếu tiền quan, vợ người ấy sắp bị quan bắt làm tôi tớ, ông liền bỏ số tiền nhập học của học trò mà ông đã dồn được trong hai năm ra chuộc, nhờ đó vợ chồng người kia khỏi bị ly tán.

Ông già họ Trương ở tỉnh Trực Lệ, nhân gặp một người bị nợ khốn, phải đem cầm vợ con. Ông liền bỏ số tiền mình để dành được trong 10 năm ra chuộc, nhờ đó vợ con người kia được an toàn.

Bỏ tiền cứu người như hai trường hợp trên thật là hiếm có, ít ai làm nổi.

Lại như ông già họ Cận ở Trấn Giang tuổi đã cao, không có con nối dõi, lân gia có người đem đứa con gái còn trẻ đến nạp cho làm thiếp, nhưng ông không nhẫn tâm thu nạp mà đem hoàn trả lại. Đó là chỗ khó có thể nhẫn mà nhẫn được. Vậy nên phúc báo trời cho hưởng sẽ hậu.

       Phàm những người có tiền tài, có quyền thế mà họ muốn làm phúc thì thực là dễ, dễ mà chẳng làm là tự hủy hoại mình. Người nghèo hèn khốn cùng muốn làm phúc thật là khó, khó nhưng mà làm được, đó mới thực là đáng quý vậy.

    Lương thiện không thể khiến con người đạt được tất cả mọi thứ bản thân mong muốn nhưng nó sẽ giúp bạn luôn có nội tâm an lành../.

 -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ VỊ ĐÃ GIÀNH THỜI GIAN ĐỌC CHUYÊN SAN NÀY, KÍNH CHÚC QUÝ KHÁCH VÀ GIA ĐÌNH: MẠNH KHỎE - PHÚ QUÝ THỌ KHANG NINH !

CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ NGHỆ HẢI MINH

Số 78 Biệt thự LK1 - KĐT Đại Thanh

ĐT: 0913.870.861 , Email : dothohaimanh.vn@gmail.com

https://dothogiadinh.vn , www.fb.com/dothohanoi

Quý khách có thể bấm vào các đường dẫn sau đây để xem các bài chuyên san khác có nội dung liên quan:

Chữ Đức - Ý nghĩa chữ Đức

Chữ Tâm - Quan điểm của Phật Giáo và Công Giáo về chữ Tâm

Chữ Nhẫn - Ý nghĩa của chữ Nhẫn

Chữ Phúc - Ý nghĩa của chữ Phúc

Chữ Thọ, Chữ Vạn đem lại may mắn cho gia đình bạn

Chữ Lộc - Biểu tượng may mắn trong cuộc sống 

Cách xếp bộ tượng PHÚC LỘC THỌ

Những con số may mắn và ý nghĩa của nó

Đồ gỗ Mỹ nghệ và Cây cảnh Nghệ thuật Hải Minh

Hải Minh hôm nay

Hải Minh một xã vùng giáo hào sảng tài hoa

Hải Minh đường tới rất đẹp giàu

Kèn đồng Phạm Pháo

Cầu Ngói chợ Lương

Bàn thờ Thiên Chúa

Nội thất Chùa Bái Đính - Ninh Bình

Nội thất Chùa Giàn - Hà Nội

 

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Giới thiệu về NukeViet CMS

CMS là gì? CMS là từ viết tắt từ Content Management System. Theo wikipedia Định nghĩa. Hệ quản trị nội dung, cũng được gọi là hệ thống quản lý nội dung hay CMS (từ Content Management System của tiếng Anh) là phần mềm để tổ chức và tạo môi trường cộng tác thuận lợi nhằm mục đích xây dựng một hệ...

Thăm dò ý kiến

Lợi ích của phần mềm nguồn mở là gì?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây